Triệu chứng viêm tụy cấp nặng

Viêm tụy cấp vốn là một bệnh lý tiêu hóa cấp tính có tiên lượng xấu. Đối với các trường hợp viêm tụy cấp nặng, diễn tiến thường nhanh, nguy cơ cao ảnh hưởng đến tính mạng. Chính vì thế, việc nhận biết sớm các dấu hiệu viêm tụy cấp nặng giúp định hướng sớm chẩn đoán, can thiệp kịp thời, cải thiện tiên lượng bệnh.

Các dấu hiệu viêm tụy cấp nặng được mô tả sau đây:

1. Đau bụng

Đau bụng là triệu chứng xảy ra ở hầu hết tất cả các trường hợp viêm tụy cấp không phân biệt cơ chế gây bệnh. Đau bụng là do tuyến tụy bị tổn thương, men tụy thoát vào phúc mạc gây viêm phúc mạc.

Mặc dù triệu chứng đau bụng trong viêm tụy cấp khó có thể giúp loại trừ các chẩn đoán khác, nhưng một cơn đau bụng “điển hình” cũng phần nào giúp định hướng đến bệnh lý này.

Theo đó, người bệnh sẽ khai đau bụng khởi phát cấp tính sau ăn một bữa ăn no (ví dụ một bữa tiệc thịnh soạn) và đây là đỉnh điểm của nhu cầu cần men tiêu hóa. Lượng men tiêu hóa được bài tiết ra ồ ạt trong khi nhu mô tụy lại đang viêm khiến cường độ đau tăng lên nhanh chóng trong vài phút hoặc vài giờ. Vị trí đau thường khu trú tại thượng vị, đôi khi lệch sang trái. Tuy nhiên, khi mức độ viêm diễn tiến nhanh và nặng, dịch tụy lan tỏa khắp khoang phúc mạc thì bệnh nhân sẽ đau toàn ổ bụng.

Cơn đau của viêm tụy nặng thường liên tục và dữ dội, khiến người bệnh phải gập người bằng cách ngồi gấp đầu gối trước ngực, ngồi xổm hay phải nằm nghiêng một bên với đầu gối uốn cong nhằm giảm đau phần nào. Mọi cử động vùng ngực bụng mạnh như ngồi dậy, ho, hít thở sâu hay nằm ngửa ra cũng sẽ khiến cơn đau nặng nề hơn.

Khi khám bệnh, bác sĩ ấn chẩn vùng bụng có thể biết được phần nào mức độ viêm tụy. Viêm tụy cấp nặng sẽ khiến bụng bệnh nhân gồng cứng, có dấu đề kháng hoặc co cơ thành bụng trong khi nếu mức độ nhẹ hơn chỉ gây ra cảm giác căng tức.

Trong những tình huống này, cần theo dõi sát nhằm phát hiện kịp thời biến chứng viêm phúc mạc cũng như các biến chứng khác của viêm tụy cấp nặng. Ngoài ra, nếu viêm tụy nặng xuất huyết sẽ quan sát thấy các mảng bầm trong mô dưới da vùng quanh rốn hoặc ở vùng sườn lưng, hông trái.

2. Buồn nôn – nôn

Buồn nôn – nôn là dấu hiệu của viêm tụy cấp nặng
Buồn nôn – nôn là dấu hiệu của viêm tụy cấp nặng

Đi kèm với đau bụng, hầu hết các bệnh nhân đều bị buồn nôn và nôn Đây là phản ứng khi thức ăn trong đường tiêu hóa không được hấp thụ hay do ruột giảm nhu động, liệt ruột, đòi hỏi tìm đường thoát. Đi kèm với nôn lúc này sẽ thấy bụng chướng dần lên.

Chính vì vậy, người bệnh bị kích thích buồn nôn và phải nôn liên tục. Ban đầu, dịch nôn ra là thức ăn cũ nhưng sau đó chỉ là các chất bài tiết trong lòng dạ dày hay cả dịch mật. Khác với các bệnh lý tiêu hóa khác, nôn ra vẫn không làm cho bệnh nhân bớt đau hơn.

Ngoài ra, mức độ viêm tụy càng nặng sẽ kích thích người bệnh nôn càng nhiều. Thể tích dịch và các chất điện giải mất qua phản xạ nôn khiến tình trạng bệnh mau suy sụp hơn. Thậm chí nếu nôn ra máu là dấu hiệu chỉ điểm của viêm tụy cấp xuất huyết, tiên lượng vô cùng nặng nề.

3. Sốt

Sốt là một trong những biểu hiện của phản ứng viêm toàn thân. Đây cũng là một dấu hiệu của tiên lượng nặng. Đôi khi sốt là do viêm nhiễm trong ổ bụng. Tác nhân là vi khuẩn gram âm đường ruột nên độc tính cao, bệnh nhân sốt rét run từng cơn, nhiễm trùng – nhiễm độc nặng.

4. Tụt huyết áp

Khi viêm tụy cấp nặng biến chứng toàn thân, biểu hiện là suy đa cơ quan. Trong đó,tụt huyết áp là bằng chứng tổn thương trên hệ thống tim mạch.

Lượng dịch tuần hoàn vừa bị mất qua dịch nôn, vừa do dãn mạch và tăng tính thấm thành mạch trong đáp ứng viêm toàn thân sẽ làm thể tích tuần hoàn hiệu quả bị đe dọa. Mặt khác, độc tính của các chất hóa học trung gian còn gây ức chế khả năng co bóp của tim, tình trạng tụt huyết áp trở nên cộng dồn. Theo đó, nếu không nhanh chóng bù đủ dịch, sử dụng vận mạch sớm, tính mạng người bệnh sẽ rơi vào nguy kịch.

Tụt huyết áp là bằng chứng tổn thương trên hệ thống tim mạch
Tụt huyết áp là bằng chứng tổn thương trên hệ thống tim mạch

5. Suy hô hấp

Kích hoạt đáp ứng viêm toàn thân làm dãn mạch, tăng tính thấm thành mạch tại mao mạch phổi, tăng bề dày màng trao đổi khí khiến quá trình hô hấp trở nên không còn hiệu quả.

Không những thế, người bệnh lại nằm gồng cứng người, hạn chế hít thở sâu do bị đau bụng sẽ càng làm giảm sự thông khí. Lượng oxy trong máu giảm, người bệnh trở nên tím tái, thở co kéo, lơ mơ và hôn mê.

6. Rối loạn tri giác

Trong bệnh cảnh bệnh viêm tụy cấp nặng, hoạt động của các cơ quan đều bị tổn thương, các quá trình chuyển hóa sai lệch, làm ứ đọng thêm các độc tố trong máu. Đồng thời, tình trạng tụt huyết áp làm thiếu máu tưới não, suy hô hp làm thiếu oxy đến não cũng sẽ ức chế hoạt động của các tế bào não. Người bệnh lừ đừ, ngủ gà, chậm chạp và mất tri giác.

7. Các triệu chứng khác

Các triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp nặng sẽ biểu hiện rõ nét hơn khi xảy ra các biến chứng. Cụ thể là bệnh nhân tiểu ít, phù toàn thân, rối loạn nhịp tim, ngưng tim khi bị tăng chất độc trong máu do suy thận cấp.

Nếu hình thành các nang giả tụy tụ dịch, viêm nhiễm tạo khối áp xe, chèn ép, bệnh nhân sẽ bị đau bụng, sốt cao liên tục, kéo dài. Trong trường hợp viêm tụy do tắc nghẽn đường mật, triệu chứng nổi bật sẽ là vàng da. Bên cạnh đó, quá trình đông – cầm máu cũng bị rối loạn, người bệnh vừa bị xuất huyết chỗ này do tổn thương thành mạch, vừa dễ hình thành huyết khối gây nghẽn mạch nơi khác.

Ngoài ra, viêm tụy cấp nặng cũng được xem là một biến cố khởi phát đợt cấp của các bệnh nội khoa đi kèm mặc dù đang được kiểm soát tốt như bệnh mạch vành, suy tim mạn, bệnh phổi mạn, suy thận mạn… Lúc này, người bệnh không chỉ chịu tác động của biến chứng viêm tụy cấp mà còn chịu ảnh hưởng đợt cấp của các bệnh nội khoa. Diễn tiến bệnh trở nên nặng nề hơn, vấn đề điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn.

Tóm lại, viêm tụy cấp nặng có các triệu chứng rất nặng ngay từ đầu. Nếu không được phát hiện và kiểm soát tốt, các biểu hiệu này sẽ diễn tiến nhanh và nặng nề hơn, ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại trang Cộng đồng làm đẹp chuẩn y khoa nhé !

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *