Ớt chuông hay còn được gọi là Ớt ngọt, Lạc tiêu, Phiên tiêu, Mạy phết (Tày), Mác phết, Tàm phân chiu (Dao), Mré (Kho), thuộc họ Cà với danh pháp khoa học là Solanaceae. Ớt chuông vừa là trái cây vừa là rau quả hay dùng trong nấu nướng. Trong y học, Ớt chuông có tác dụng chữa sốt rét, khó tiêu (Lá, quả sắc uống) hoặc giúp giải độc rắn cắn (Lá giã nước uống bã đắp).
Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền, tuy nhiên, việc dùng Ớt chuông sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Ớt chuông cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Ớt chuông, Ớt ngọt, Lạc tiêu, Phiên tiêu, Mạy phết (Tày), Mác phết, Tàm phân chiu (Dao), Mré (Kho)
- Tên khoa học: Capsicum frutescens L.
- Họ: Họ Cà – Solanaceae.
- Công dụng: Ớt chuông có tác dụng chữa sốt rét, khó tiêu (Lá, quả sắc uống) hoặc giúp giải độc rắn cắn (Lá giã nước uống bã đắp).
Mô tả cây Ớt chuông
Ớt chuông là loài cây bụi nhỏ cao khoảng 0,5 – 1 m, phân cành nhiều. Lá cây mọc đối, có hình trái xoan nhọn ở đầu. Hoa màu trắng với tràng hoa màu trắng lục hoặc vàng lục, thường mọc đơn độc ở nách lá, ít khi thành đôi. Đài hoa có hình chuông. Tương tự, tràng hoa cũng có hình chuông hoặc hình bánh xe, màu trắng hay vàng nhạt, được chia thành 5 thùy. Hoa có 5 nhị, bầu chia thành 2 đến 3 ô.
Quả mọng của cây thường mọc thẳng, hình ellipsoid hình nón đến hình mũi mác. Chúng thường rất nhỏ và có mùi hăng, dài 10 – 20 mm (0,39 – 0,79 in) và đường kính 3 – 7 mm (0,12 – 0,28 in). Quả ớt chuông thường có màu vàng nhạt và có màu đỏ tươi khi quả chín, nhưng cũng có thể có các hình dạng, khối lượng và màu sắc khác nhau: Thuôn, mảnh hẹp, tròn, màu đỏ, vàng, tím, xanh tùy thứ. Hạt ớt chuông có hình thận và dẹp.
Ớt chuông ra hoa và kết trái quanh năm.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Phân bố: Ớt chuông có thể có nguồn gốc ở Nam hoặc Trung Mỹ (Brazil). Cây nhanh chóng được trồng khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới hoặc mọc hoang ở các khu vực này cho đến ngày nay. Đây là cây trồng thích hợp với nhiều vùng khí hậu nên tại nước ta, cây ớt chuông được trồng khá phổ biến.
Thu hoạch và chế biến: Sau trồng khoảng 3 tháng cho thu hoạch quả lần đầu tiên, khi trái đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ màu xanh sang vàng hay đỏ được hơn hai phần trái thì có thể thu hoạch. Ớt cho thu hoạch liên tục 5-6 tháng. Khi thu tránh để trầy xước sẽ làm hỏng và mất phẩm chất của trái. Lá ớt chuông sao vàng, quả, rễ, thân nghiền thành bột.
Bộ phận sử dụng của Ớt chuông
Bộ phận sử dụng của ớt chuông là quả, rễ, thân, cành.
Thành phần hóa học
Vỏ quả ớt chuông chứa alcaloid chính là capsaicin (0,2%) và các sắc tố carotenoid như capsanthin, choline, adenine và betaine. Quả ớt chuông rất giàu vitamin C khi trái chín (lượng vitamin C ước tính có thể tới 200 – 400mg%).
Tác dụng của Ớt chuông
Theo y học cổ truyền
Theo đông y, ớt chuông có vị cay, tính nóng; có tác dụng ôn trung tán hàn, kiện vị tiêu thục.
Do có tính chất kích thích dạ dày, lợi tiểu nên quả ớt chuông khi dùng ngoài có thể xuất hiện các triệu chứng như chuyển máu và gây xung huyết. Bên cạnh đó, rễ ớt chuông có tác dụng hoạt huyết tán thũng.
Lá ớt chuông có vị đắng, tính mát nên có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu.
Theo y học hiện đại
rong tây y, ớt chuông thường được chỉ định dùng trong chứng khó tiêu do mất trương lực, lên men ruột, ỉa chảy, kiết lỵ, nôn mửa không cầm được, viêm thanh quản, thủy thũng, thống phong, thấp khớp, xuất huyết tử cung.
Phenolic amide capsaicin đã được bán một thời gian như một loại thuốc giảm đau tại chỗ ở Hoa Kỳ và được sử dụng trong các loại kem đặc biệt để giảm đau do viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và đau dây thần kinh. Hợp chất này được chiết xuất từ ớt chuông (Capsicum frutescens) và các loài có liên quan khác. Nhờ vậy, ớt chuông còn chữa được các bệnh bại liệt, đau dây thần kinh do khớp, thống phong, đau lưng và ho co cứng bằng cách dùng ngoài.
Quả ớt chuông có tác dụng trong chữa trị tỳ vị hư lạnh, dạ dày và ruột chướng khí, ăn uống không tiêu, tiêu chảy, sốt rét (tại Trung Quốc) hoặc làm thuốc hạ nhiệt, thuốc long đờm trị giun ký sinh cho trẻ em (tại Thái Lan).
Lá ớt chuông có tác dụng trị thủy thũng, sốt, trúng phong bất tỉnh.
Liều lượng và cách dùng Ớt chuông
Ớt chuông có thể được bào chế thành cồn thuốc tươi (1 phần ớt, 3 phần cồn 33 độ, hoặc dùng 1 – 4g hằng ngày trong một pôxiô) để dùng ngoài băng bó hoặc dùng bông mỡ sinh nhiệt trong chứng đau thần kinh do thấp khớp hay ngộ lạnh.
Hoặc dùng 0,3 – 1g bột ớt chuông trong 1 ngày, dạng viên, hoặc dùng cồn thuốc tươi (1 phần ớt, 3 phần cồn 33 độ, hoặc dùng 1 – 4g hằng ngày trong một pôxiô) để nấu ăn.
Dùng để trị sốt, trúng phong bất tỉnh và trị rắn cắn, người dân giã nát lá ớt chuông vắt lấy nước cốt uống hoặc dùng bã đắp ngoài vết thương rắn cắn. Dùng lá ớt chuông sao vàng sắc uống có thể trị phù thũng, liều dùng 20 – 30g lá ớt chuông/ngày.
Bài thuốc chữa bệnh từ Ớt chuông
Chữa cá trê đâm
Dùng trái ớt chuông chín, đâm ra lấy chất cay chà vào vết bị cá đâm, sẽ giảm đau liền (An Giang).
Lưu ý khi sử dụng Ớt chuông
Do có tác dụng kích thích dạ dày nên lưu ý cần dùng liều thấp khi sử dụng quả ớt chuông vì có thể gây các triệu chứng như nôn mửa, tiêu chảy, viêm dạ dày hoặc các triệu chứng về thận.
Bảo quản Ớt chuông
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Ớt chuông cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn hãy liên hệ với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Cộng Đồng Làm Đẹp qua kênh Facebook chính thức: Cộng Đồng Làm Đẹp Chuẩn Y Khoa .Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn trong việc đạt được làn da khỏe mạnh và đẹp nhất!
hoặc Page: để chúng tôi có thể hỗ trợ bạn có được làn da mơ ước.